17 Biện Pháp Khẩn Cấp Tạm Thời

Trong quá trình khởi kiện tại Tòa án, Biện pháp khẩn cấp tạm thời là một công cụ mà các bên tranh chấp được sử dụng để bảo vệ các quyền và lợi ích của mình một cách tạm thời cho đến khi vụ án được giải quyết xong. Biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể được áp dụng để hạn chế hoặc buộc các bên tranh chấp hoặc bên thứ ba thực hiện một hành vi nhất định với mục đích giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, thu thập chứng cứ kịp thời, giữ nguyên hiện trạng nhằm tránh những thiệt hại không thể khắc phục hoặc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ trong tranh chấp.

Điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Điều kiện áp dụng Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện nay gồm các điều kiện mang tính khách quan và các điều kiện mang tính chủ quan được quy định rải rác trong các điều thuộc chương VIII Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) 2015.

1.  Điều kiện mang tính khách quan

Điều kiện khách quan là những tiêu chí về các yếu tố như đối tượng cần bảo vệ, tình huống hoặc hoàn cảnh dẫn đến nhu cầu cần áp dụng… Điều kiện khách quan được quy định rải rác trong các quy định chung (điều kiện khách quan chung) và các quy định về từng Biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể (điều kiện khách quan riêng).

Các điều kiện khách quan chung

Điều 111 BLTTDS 2015 quy định: “1. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều Biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.

  1. Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó”.biện-pháp-khẩn-cấp-tạm-thời

Như vậy, điều kiện áp dụng BPKCTT chủ yếu được xác định dựa trên hai yếu tố: (i) Quyền, lợi ích đang hoặc có khả năng bị xâm hại; và (ii) tính khẩn cấp của hoàn cảnh.

  1. Với yếu tố thứ nhất, áp dụng Biện pháp khẩn cấp tạm thời khi cần giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục, bảo đảm việc thi hành án. Căn cứ vào điều kiện này, Biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng trong các trường hợp tài sản đang tranh chấp hay tài sản có khả năng đảm bảo thi hành án đang hoặc có khả năng bị tẩu tán, hủy hoại, thay đổi công năng, giá trị…
  2. Với yếu tố thứ hai, áp dụng Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp có tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra. Trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, tính cấp thiết không phải là điều kiện tiên quyết mà chỉ là một trường hợp đặc biệt của việc áp dụng Biện pháp khẩn cấp tạm thời khi thấy rằng, nếu không áp dụng Biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay lập tức thì hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra, bằng chứng có thể bị tiêu hủy.biện-pháp-khẩn-cấp-tạm-thời

Các điều kiện khách quan chung đối với yêu cầu áp dụng Biện pháp khẩn cấp tạm thời hiện nay chưa tính đến yếu tố cân bằng trong xã hội. Các Biện pháp khẩn cấp tạm thời khi được áp dụng luôn có nguy cơ gây ra thiệt hại về quyền lợi cho bên bị áp dụng hoặc bên thứ ba, do đó, phải quy định điều kiện quyền và lợi ích cần bảo vệ phải lớn hơn rõ ràng so với thiệt hại có thể gây ra đối với bên bị áp dụng hoặc bên thứ ba mới đảm bảo được hiệu quả thực tế của Biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Các điều kiện khách quan riêng

Bên cạnh các điều kiện khách quan chung còn có các điều kiện khách quan riêng, được áp dụng cho từng Biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể. Các điều kiện này có thể về đặc tính tài sản (tài sản đang tranh chấp, tài sản của người có nghĩa vụ, hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ…) hoặc về tác động tiêu cực (hành vi hủy hoại tài sản, hành vi tẩu tán tài sản, hành vi thay đổi hiện trạng tài sản…), hoặc các yếu tố khác đối với trường hợp cụ thể áp dụng Biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Việc đặt ra các điều kiện này nhằm tiếp tục phân loại yêu cầu để đảm bảo việc áp dụng một Biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể là phù hợp và đạt hiệu quả mong muốn. Tuy nhiên, các điều kiện này cũng thu hẹp phạm vi áp dụng của biện pháp, hạn chế khả năng lựa chọn Biện pháp khẩn cấp tạm thời của các bên đương sự.

  1. Thứ nhất, nếu chỉ áp dụng đối với tài sản đang tranh chấp (trong các điều 120, 121, 122 BLTTDS 2015) sẽ hạn chế khả năng áp dụng với tài sản không tranh chấp để bảo vệ chứng cứ hoặc đảm bảo thi hành án của các biện pháp này. Trên thực tế, việc áp dụng Biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản không phải là tài sản tranh chấp nhưng có liên quan đến vụ án đang giải quyết như cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản của người có nghĩa vụ để đảm bảo khả năng thực hiện nghĩa vụ… là rất cần thiết.
  2. Thứ hai, nếu chỉ áp dụng Biện pháp khẩn cấp tạm thời kê biên, cấm chuyển dịch quyền tài sản, cấm thay đổi hiện trạng tài sản khi “có căn cứ cho thấy” có hành vi vi phạm đã làm giảm hiệu quả áp dụng của biện pháp này.biện-pháp-khẩn-cấp-tạm-thời

Điều kiện mang tính chủ quan

Việc áp dụng Biện pháp khẩn cấp tạm thời luôn tiềm ẩn khả năng gây thiệt hại đến quyền lợi đối với các chủ thể khác. Trong trường hợp có thiệt hại xảy ra do việc yêu cầu áp dụng Biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng, bên có yêu cầu phải chịu trách nhiệm bồi thường. Để đảm bảo khả năng thực hiện nghĩa vụ đó, trong một số trường hợp, bên yêu cầu sẽ phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng một khoản tiền hoặc các loại tài sản khác có giá trị do tòa án ấn định. Đây là điều kiện mang tính chủ quan bởi việc có đáp ứng điều kiện này hay không hoàn toàn phụ thuộc vào bên yêu cầu.

Điều 136 BLTTDS 2015 quy định: “Người yêu cầu Tòa án áp dụng một trong các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 6, 7, 8, 10, 11, 15 và 16 Điều 114 của Bộ luật này phải nộp cho Tòa án chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Tòa án ấn định nhưng phải tương đương với tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do hậu quả của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và ngăn ngừa sự lạm dụng quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời từ phía người có quyền yêu cầu”.

biện-pháp-khẩn-cấp-tạm-thời

Như vậy trong quá trình giải quyết vụ án hoặc đồng thời trong quá trình khởi kiện tùy từng vụ án và căn cứ vào tính chất, mức độ và các loại tranh chấp, đương sự yêu cầu Tòa án áp dụng các Biện pháp khẩn cấp tạm thời thời theo quy định tại Điều 114 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, như sau:

“Điều 114. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời

  1. Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
  2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
  3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
  4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
  5. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.
  6. Kê biên tài sản đang tranh chấp.
  7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
  8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
  9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.
  10. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
  11. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
  12. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.
  13. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.
  14. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.
  15. Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.
  16. Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
  17. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định”

Hãy liên hệ với CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ AN PHÚ Quý khách hàng sẽ được tư vấn về cách thức yêu cầu Tòa án áp các biện pháp khẩn cấp tạm thời.

  • CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ AN PHÚ
  • Địa chỉ : Lầu 9, 163 Hai Bà Trưng, Phường 6, Quận 3, Tp.HCM
  • Hotline : 028 6656 1770
  • Email : info@luatanphu.vn

Nguồn: luatanphu.vn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *